Nền nông nghiệp xuất siêu như Việt Nam nhưng đang phải đối diện với một hệ thống logistics còn nhiều hạn chế từ cơ sở đến cửa khẩu – đó là vấn đề lớn với các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu. Bài toán đặt ra là làm sao có thể đồng bộ được hệ thống này từ cơ sở sản xuất. Khu vực tập trung của một vùng đến vận chuyển hàng hóa đến các cửa khẩu, cảng quốc tế, thì ngành nông nghiệp mới có thêm hướng đi thông thoáng.
Thực tế vận chuyển hàng hóa của Việt Nam, hình thức logistics nông sản tại các địa phương tồn tại dưới dạng các doanh nghiệp thu mua và giao dịch với các doanh nghiệp tiêu thụ, chế biến xuất khẩu. Chính vì có nhiều đơn vị thu mua, qua nhiều khâu khác nhau nên vô tình đẩy giá vận chuyển các mặt hàng nông sản lên cao. VietAviation sẽ cung cấp nhiều thông tin bổ ích trong bài viết dưới đây:
I. Chi phí logistics cho nông nghiệp ở Việt Nam
Theo thống kê của Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam, những năm trước đây, chi phí logistics cho nông nghiệp ở Việt Nam cao hơn Thái Lan 6%, Malaysia 12% và Singapore 300%. Còn theo báo cáo công bố năm 2022 của Tập đoàn logistics toàn cầu Agility, chi phí logistics ở Việt Nam chiếm khoảng 20% GDP, cao gấp đôi tại các nước phát triển. Đặc biệt là trong giai đoạn ứng phó với dịch bệnh COVID-19, chi phí vận chuyển càng tăng cao hơn, ảnh hưởng đến vận chuyển hàng hóa trong nước và xuất khẩu, làm cho các mặt hàng nông nghiệp Việt Nam khó cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
II. Công nghệ kho lạnh Logistics
Bà Nguyễn Nam Phương Thảo, giám đốc kinh doanh Tập đoàn Hoàng Phát cho biết. Hiện nay nhiều doanh nghiệp xuất khẩu rau quả đang rất cần những kho chứa công nghệ cao; để giữ sản phẩm tươi cho đến khi ra cảng. Nắm bắt được yêu cầu này, Tập đoàn Hoàng Phát đã đầu tư công nghệ cho các kho lạnh; cũng như liên kết với các doanh nghiệp logistics có số lượng container lạnh đáp ứng nhu cầu xuất khẩu rau quả tươi sống của các doanh nghiệp. Nếu không đầu tư công nghệ cao cho các kho lạnh; container lạnh này thì thời gian bảo quản rút ngắn lại. Tỷ lệ hao hụt của doanh nghiệp tăng lên. Các doanh nghiệp xuất khẩu liên kết với doanh nghiệp logistics có hệ thống kho lạnh đảm bảo; thời gian bảo quản được giữ ổn định và giảm tỷ lệ hao hụt sản phẩm từ 8% đến 10% xuống còn 5%.
III. Hướng tới xây dựng hệ thống toàn bộ
Nền nông nghiệp xuất siêu như Việt Nam; nhưng đang phải đối diện với một hệ thống logistics còn nhiều hạn chế từ cơ sở đến cửa khẩu. Đó là vấn đề lớn với các doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu. Bài toán đặt ra là làm sao có thể đồng bộ được hệ thống này từ cơ sở sản xuất. Khu vực tập trung của một vùng đến vận chuyển hàng hóa đến các cửa khẩu; cảng quốc tế, thì ngành nông nghiệp mới có thêm hướng đi thông thoáng.
Thực tế vận chuyển hàng hóa của Việt Nam; hình thức logistics nông sản tại các địa phương tồn tại. Dưới dạng các doanh nghiệp thu mua và giao dịch với các doanh nghiệp tiêu thụ; chế biến xuất khẩu. Chính vì có nhiều đơn vị thu mua; qua nhiều khâu khác nhau nên vô tình đẩy giá vận chuyển các mặt hàng nông sản lên cao.
Theo bà Nguyễn Tú Uyên; Giám đốc Công ty Logistics CMU, các mặt hàng nông sản tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long muốn tập trung được thì phải thông qua nhiều phương tiện vận chuyển khác nhau. Từ xe thồ đến ba gác, xe tải, tàu ghe. Do đặc thù khu vực này có nhiều đường giao thông nông thôn nhỏ, hẹp. Đây là những hệ thống logistics nhỏ lẻ, rải rác. Chính vì vậy, qua nhiều khâu vận chuyển đã làm ảnh hưởng đến chất lượng cũng như giá bán sản phẩm.
IV. Giải pháp
1. Xây dựng một hệ thống logistics diện rộng
Ông Trần Công Thắng, Viện trưởng Viện Chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn cho rằng; ngành nông nghiệp Việt Nam cần xây dựng hệ thống logistics gắn từ vùng sản xuất đến thị trường trong nước và xuất khẩu. Trọng tâm của hệ thống này là xây dựng trung tâm logistics ba cấp. Đầu tiên là trung tâm logistics gắn với vùng sản xuất. Thứ hai là hệ thống logistics cấp vùng; tạo động lực kết nối của vùng sản xuất với các thị trường lớn. Thứ ba là hệ thống trung tâm logistics phục vụ xuất nhập khẩu. Trung tâm này đặt ở các cửa khẩu có giao thương lớn với các nước xung quanh. Trong hệ thống phân cấp này phải tính đến cả đội ngũ thương lái để tạo thành các cấp độ logistics hoàn chỉnh. Để cho ngành hàng nông sản Việt Nam thuận lợi đến các thị trường; nhưng vẫn giữ được chất lượng ban đầu thì các khâu trong hệ thống logistics nông sản đều phải được chú trọng. Đồng thời, hệ thống này được phân cấp rõ ràng, đặc thù theo địa hình và điều kiện giao thông mỗi địa phương, mỗi khu vực để sự kết nối này thuận lợi và dễ dàng.
2. Phối hợp với các doanh nghiệp cùng lãnh vực
Đơn cử, sắp tới Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất Cần Thơ là trung tâm sơ chế; đóng gói, logistics vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Hội tụ các mặt hàng nông sản của khu vực để xử lí đồng bộ trước khi xuất khẩu. Bên cạnh đó, ngoài việc quy hoạch những trung tâm logistics vùng; bổ sung hạ tầng có tính tích hợp như kho bãi kiêm bảo quản, đóng gói. Đối với các nhóm hàng hóa nông sản chất lượng cao có kim ngạch chưa lớn; việc phát triển thị trường mới theo tuyến vận tải. Nghiên cứu các phương án kết hợp vận chuyển các mặt hàng khác nhau; phối hợp giữa các doanh nghiệp cùng lĩnh vực kinh doanh có thể giúp tối đa hóa hiệu quả; giảm thiểu chi phí. Để hệ thống này thành công, các địa phương bắt tay xây dựng và vận động doanh nghiệp tham gia; xã hội hóa từng khâu để phát huy tốt nhất tài lực; vật lực của mỗi khu vực.
Dich vụ đặt mua và vận chuyển hàng hoá từ Trung Quốc
Dịch vụ gửi hàng đi Mỹ giá cước tốt nhất
VietAViation chuyên vận chuyển hàng hoá đế Trung Quốc
Chuyển phát nhanh VietAViaiton uy tín
Chuyên order và nhập hàng từ Trung Quốc
Chuyên dịch vụ gửi hàng đi Mỹ giá tốt
Chuyên gửi hàng đi Mỹ tại TP HCM